Tổng hợp đề thi vào lớp 10 năm 2025 – 2026 các tỉnh: Có đáp án chi tiết
3/6/2025

Tổng hợp đề thi vào lớp 10 năm 2025 – 2026 các tỉnh (Có đáp án chi tiết)
1. Giới thiệu chung
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một cột mốc quan trọng trong hành trình học tập của học sinh THCS. Năm học 2025–2026, các Sở Giáo dục và Đào tạo trên cả nước đã tổ chức kỳ thi với đề thi được đánh giá là sát với chương trình học, có tính phân loại tốt và phù hợp với định hướng đổi mới.
Để giúp các em học sinh lớp 9 ôn tập hiệu quả, chúng tôi đã tổng hợp bộ đề thi vào lớp 10 năm 2025 của các tỉnh kèm đáp án chi tiết, lời giải dễ hiểu, hỗ trợ học sinh tự luyện và đánh giá năng lực của bản thân.
2. Danh sách đề thi tuyển sinh lớp 10 năm 2025 – 2026
Trong bộ tài liệu này, bạn sẽ tìm thấy đề thi các môn:
✅ Ngữ Văn
✅ Toán
✅ Tiếng Anh
✅ Và các môn chuyên khác như: Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa...
Các tỉnh thành đã được cập nhật đầy đủ, ví dụ:
Đề thi vào lớp 10 Nghệ An 2025 - Ngữ Văn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề có 02 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025 – 2026
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
ẦM VU, ẦM VU...
(Trích)
Trần Đức Tiến (*)
Những buổi chiều mùa hè, nhiều người trong xóm tôi thường rủ nhau ra con đỗi(**) chơi thả diều. Con tôi dắt nó̉i chạy ngang qua cánh đồng, nén thở háo hức không gian thoáng đang chờ điều lên. Người lớn thả diều của người lớn. Trẻ con chơi diều trẻ con. Diều bay cao đều điều đều, thập thò giữa vầng chiều lớn. Lại có những cánh én giả bám gió bay rất thấp dán lên nền trời ngọn tre, chồm đuổi dài vẫy vẫy rát vui mắt. Mê chơi nhiều, nhiều khi sẩm tối chưa biết đường về nhà.
*(Lược một đoạn: Tầm mười tuổi là tôi đã tự làm được diều.Chỉ cần vài thanh tre cật vót nan,mấy tờ giấy nho,một ít nhựa sung là có thể phất được một con diều.Dây diều của bọn tôi thường là dây chuối, chỉ khâu, dây gai. Diều của người lớn cầu kì hơn.Lúc đem diều thả,phải có kĩ thuật thì diều mới bay cao. Diều người lớn thường cõng thêm ống sáo, sáo đơn hoặc sáo kép...)
Mỗi sáo kêu một giọng. Tiếng thanh tiếng đục. Diều tiếng bổng tiếng trầm. Tiếng sáo còn tựa thuốc vào điều nào đúng im, điều nào hay nghiêng đảo (gọi là điều ngậy cháo). Điều ngậy cháo thì tiếng sáo nghe nghịch, hỗn. Bốn, năm cái diều sáo hòa lên dàn âm thanh bàn họa tấu nhạc đồng quê thật êm đềm, da diết. Những đêm trăng sáng, tiếng sáo diều như rót mật vào thính, vang xa hơn. Để điều bay suốt đêm là thường. Ấm thanh vời vợi mời gọi mây ra mở ngọn gió nâng điều. Và trong giấc ngủ, có những giấc mơ thật ngọt ngào...
Tiếng sáo diều của anh Tùng không o o u u điều đặn gợi mộng như sáo mộng con điều khác.
“Ầm vu... ầm vu... u u u...”. Lúc xa lúc gần. Tưởng ở mạn đông lại hóa ra mạn tây. Một con diều thả lên mà như có hai, ba con diều cùng nhau bay lượn. Chiều nào anh Tùng thả diều là chúng tôi biết ngay. Không lẫn đi đâu được.
Chị Thắm cũng mê tiếng sáo “ầm vu”, nhưng chỉ dấu biệt con diều ấy. Vì chị không phải là người cùng làng. Chị ở mãi trên Đá Tiên, cách làng tôi bốt bốn, năm cây số.
Chị Thắm bị bệnh khó ngủ.Đêm chị thức chong chong.Nhưng ban ngày có khi chị lại thiếp đi bất chợt.Người ta kể có hôm chị đang cấy ngoài đồng thì cơn buồn ngủ ập đến.Cứ thế chị vừa cấy vừa ngủ.Hết nắm mạ trên tay mà vẫn bước,vẫn tiếp tục dúi tay không xuống bùn.Đến khi giật mình choảng thức,ngoảnh lại,còn cả một khoảng ruộng trắng...
Đêm đêm chị Thắm ra nằm ngoài hè,ngửa mặt nhìn trời.Đếm đi đếm lại số sao trên khoảng trời từ ngọn tre cuối vườn sang góc bếp nhà hàng xóm mà vẫn không sao chợp mắt nổi.Những sợi dây thần kinh trong đầu chị chỉ dịu đi khi nghe tiếng sáo “ầm vu...ầm vu...u u u”...Cái thanh âm đặc biệt ấy giống như con thuyền bập bềnh đưa chị trôi dần vào giấc mơ.
Nhưng có một đêm,tiếng sáo lạ lùng đột nhiên bị ngắt quãng.Rõ ràng đang “ầm vu” êm tai, bỗng nhiên “ù ù ù ù” mấy tiếng như người đứt hơi.Rồi tất cả rơi thỏm vào im lặng.Những ngôi sao đứng yên,nhấp nháy.Chị Thắm lại thức chong chong nhìn sao.
Sáng sớm hôm sau,vừa ăn xong mấy củ khoai lót dạ để chuẩn bị ra đồng,chị thấy bóng người lạ thấp thoáng ngoài cổng rào nhà mình.
-Ai hỏi gì ngoài ấy thế?-Chị Thắm đánh tiếng hỏi vọng ra.
-Chị làm ơn...-Người đàn ông trẻ tuổi vừa nói vừa rụt rè chỉ lên ngọn tre cuối vườn.
-Anh mua tre đan hay tre lạt?
-Dạ không...Con diều của tôi...
Chị Thắm nhìn lên. Chiếc diều cánh có như con chim khổng lồ bị trọng thương mắc trên ngọn tre, với một bên cánh bị gai tre đâm rách toạc. Một đoạn dây lòng thòng dính theo diều.
Người đàn ông lạ mặt ấy chính là anh Tùng. Hóa ra lúc nửa đêm về sáng, chị Thắm giật mình nghe tiếng “u u” ấy là lúc con diều của anh Tùng bị đứt dây bay đi. Sáng ra, anh Tùng đánh rưng theo hướng gió mà chạy đi tìm. Chạy mãi, chạy mãi lên Đá Tiệm, rồi trời đắt run rủi thế nào, anh tìm đến bụi tre cuối vườn nhà chị Thắm.
Chị mở cổng rào cho anh vào tìm cách lấy lại diều.
Vậy là nhờ có con diều đứt dây mối lái, anh Tùng gặp được chị Thắm. Rồi cả hai phải lòng nhau. Nửa năm sau, họ tổ chức đám cưới.
Chị Thắm khỏi tiệt căn bệnh mất ngủ. Anh Tùng cũng nghỉ chơi thả diều. Suốt ngày chỉ thấy anh chí thú với công việc đồng áng. Nghe nói nhiều người tìm đến hỏi mua cái ống sáo “ầm vu” mà có một không hai, nhưng anh không bán. Anh vẫn để sáo gắn vào diều, và đem cái kỉ niệm để đời ấy gác kĩ lên xà nhà.
(Trích Trên đôi cánh chuồn chuồn, NXB Kim Đồng, 2020, tr.160 – 166)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định ngôi kể của truyện.
Câu 2. Vào “Những đêm trăng sáng tiếng sáo diều” được tác giả miêu tả như thế nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn:
Cái thanh âm đặc biệt ấy giống như con thuyền bập bềnh đưa chị trôi dần vào giấc mơ.
Câu 4. Theo em, vì sao nhiều người tìm đến hỏi mua cái ống sáo “ầm vu” nhưng anh Tùng không bán?
Câu 5. Nhận xét khung cảnh làng quê được thể hiện trong truyện ngắn.
II. Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Tùng trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong truyện cổ dân gian mang đậm nét văn hóa Việt đang dần bị mai một trong cuộc sống hiện đại, nhiều đứa trẻ không còn nghĩ rằng nói dối là xấu, không còn sợ hãi ông bà...
Từ đó, em hãy viết bài văn nghị luận xã hội với đề tài:
Cách thức lưu truyền tri thức văn hóa dân gian trong gia đình hiện đại.
Chú thích:
(*) Nhà văn Trần Đức Tiến sinh năm 1953, quê Hà Nam, hiện sống và làm việc ở Vũng Tàu. Ông viết cho thiếu nhi với lối kể chuyện nhẹ nhàng, sâu sắc. Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế mùa thu,Trên đôi cánh chuồn chuồn, Làm mèo, Xóm bờ giậu...Với ông,kí ức về tuổi thơ là tài sản tinh thần vô giá trong cuộc đời mỗi người.
(**):con đỗi: bờ ruộng
ĐÁP ÁN:
Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu
Câu 1. (0,5 điểm)
Ngôi kể thứ nhất
Câu 2. (0,5 điểm)
Tiếng sáo diều được miêu tả vào đêm trăng sáng như sau: tiếng sáo diều vi vút hơn, bay xa hơn. Âm thanh ấy vời vợi trời mây.
Câu 3. (1,0 điểm)
Biện pháp so sánh: âm thanh được ví “con thuyền bập bềnh”
Tác dụng:
- Giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung.
- Gợi tả sinh động âm thanh đặc biệt của tiếng sáo diều, nhẹ nhàng, êm dịu, đều đặn.
- Diễn tả cảm giác thả lỏng, thư thái của chị Thắm khi nghe tiếng sáo — nó xoa dịu tâm hồn và từ từ đưa chị vào giấc ngủ.
Câu 4. (1,0 điểm)
Vì cái ống sáo “ầm vu” ấy không chỉ là một vật dụng bình thường mà là kỷ niệm thiêng liêng, gắn với mối duyên đặc biệt giữa anh Tùng và chị Thắm. Nó đã se duyên cho hai người, là kỷ vật của tình yêu và những kỷ niệm đẹp trong quá khứ, nên anh Tùng trân trọng giữ lại như một báu vật riêng.
Câu 5. (1,0 điểm)
Khung cảnh làng quê trong truyện ngắn hiện lên bình yên, trong trẻo và đậm chất thơ:
- Có những cánh đồng bát ngát, con đồi, bụi tre cuối vườn.
- Những buổi chiều mùa hè thả diều, đêm trăng sáng với tiếng sáo diều vi vút.
- Cuộc sống tuy giản dị, mộc mạc nhưng tràn đầy tình người và kỷ niệm đẹp.
⇒ Nó gợi nhớ về một làng quê yên bình, êm đềm, gắn bó tuổi thơ và tình làng nghĩa xóm sâu đậm.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ phân tích nhân vật Tùng
Gợi ý dàn ý đoạn văn:
1. Mở đoạn:
Giới thiệu chung
2. Thân đoạn:
Xuất thân và sở thích:
Là người mê thả diều, đặc biệt có con diều với tiếng sáo “ầm vu” độc đáo.
Tiếng sáo diều của anh không giống ai, lúc xa lúc gần, như hai ba con diều bay cùng lúc.
Là một người chân thành:
Khi con diều bị đứt dây, anh không ngại đường xa, lần theo hướng gió đi tìm, thể hiện sự trân trọng kỷ niệm và đam mê.
Tình cờ gặp chị Thắm — người cũng mê tiếng sáo “ầm vu” mà không biết chủ nhân là ai.
Cuộc gặp gỡ nhờ con diều đứt dây trở thành mối nhân duyên đẹp. Sau khi cưới chị Thắm, anh Tùng dành hết tâm sức cho đồng áng, lưu giữ vật diều sáo như trân quý một phần ký ức.
Nghệ thuật:
...
3. Kết đoạn:
Tổng kết vấn đề nghị luận.
Câu 2. (4,0 điểm)
Đề: Cách thức lưu truyền tri thức văn hóa dân gian trong gia đình hiện đại
Gợi ý triển khai bài viết:
1. Mở bài:
Giới thiệu chung.
2. Thân bài:
Trò chơi dân gian: những hoạt động vui chơi giải trí do quần chúng nhân dân sáng tạo ra và được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Vai trò và giá trị của trò chơi dân gian:
Là di sản văn hóa phi vật thể, lưu giữ bản sắc dân tộc.
Gắn bó với đời sống cộng đồng, giúp gắn kết tình làng nghĩa xóm, tạo không khí vui tươi.
Rèn luyện thể dục, thể chất, khéo léo, tinh thần đồng đội và kỹ năng sống.
Phản ánh tập quán, tín ngưỡng và tâm hồn dân tộc.
Trẻ em và người nhà nắm bắt một cách tự nhiên trò chơi dân gian.
Đối chiếu hiện đại với truyền thống: truyền hình, mạng xã hội... khiến trò chơi dân gian ít được trẻ em quan tâm.
Không gian tổ chức trò chơi dân gian ngày càng thu hẹp: thiếu sân bãi, thiếu người hướng dẫn.
Sự thờ ơ của một bộ phận cộng đồng với việc quan tâm của gia đình, nhà trường.
Giải pháp:
Đưa trò chơi dân gian vào trường học thông qua giờ thể dục, hoạt động ngoại khóa.
Tổ chức các lễ hội truyền thống, hội làng, ngày hội thiếu nhi với nhiều trò chơi dân gian.
Khai thác trò chơi dân gian trong chương trình truyền hình, mạng xã hội, ứng dụng công nghệ số để trẻ em hiện đại tiếp cận dễ dàng.
Gia đình, ông bà, cha mẹ truyền dạy trực tiếp cho con cháu trong những dịp tụ họp, nghỉ hè, Tết cổ truyền.
Lưu giữ và phục dựng trò chơi trong các khu du lịch văn hóa, bảo tàng dân tộc học.
Lưu truyền trò chơi dân gian sẽ giúp chúng ta: Gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
Giúp thế hệ trẻ hiểu và tự hào về truyền thống.
Liên hệ bản thân: bài học nhận thức hành động.
Liên hệ bản thân:
3. Kết bài:
Tổng kết vấn đề
Cùng nhiều đề thi thử từ các trường chuyên và top đầu
3. Lợi ích khi luyện đề qua tài liệu này
✅ Làm quen với cấu trúc đề thi chính thức của từng tỉnh
✅ Tăng kỹ năng làm bài, quản lý thời gian
✅ Nắm được xu hướng ra đề và các dạng câu hỏi trọng tâm
✅ Tự kiểm tra, đánh giá năng lực với đáp án chi tiết
✅ Phù hợp cho cả học sinh tự học và giáo viên ôn luyện
4. Cách sử dụng hiệu quả
Học sinh nên chọn đề các tỉnh có cấu trúc tương tự với đề thi địa phương của mình để luyện tập trước.
Sau khi làm xong, hãy đối chiếu đáp án, tự chấm điểm và rút kinh nghiệm.
Có thể chia theo chủ đề, dạng bài hoặc từng kỹ năng (viết, đọc hiểu...) để ôn chuyên sâu.
5. Tải trọn bộ đề thi
Bạn có thể tải từng đề hoặc trọn bộ theo tỉnh ở đường dẫn phía dưới. Các file đều ở định dạng PDF hoặc Word, dễ in ấn, lưu trữ và luyện tập hằng ngày.
📥 [TẢI NGAY TRỌN BỘ ĐỀ THI VÀO 10 NĂM 2025 – 2026]: đang cập nhật