[HÓA 12] Bài tập trắc nghiệm Đúng sai vật liệu polymer
sbt- cd). Tơ sợi là một nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt may và sản xuất vật liệu. Tơ sợi được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Các loại tơ sợi phổ biến bao gồm tơ sợi tự nhiên như tơ tằm, lông cừu, sợi cotton và tơ sợi tổng hợp như nylon,...
Những phát biểu nào sau đây là đúng?
sbt- cd). Tơ visco được sản xuất phổ biến từ đầu thế kỉ XX, là một loại chất liệu được làm từ bột gỗ của cây như tre, đậu nành, mía,..., qua quá trình xử lí hoá học được sợi visco. Sợi visco thấm hút mồ hôi và thoáng khi, mềm mại nên rất phổ biến trong việc sản xuất quần áo, đặc biệt là trang phục mùa hè vì nó giúp người mặc cảm thấy mát mẻ và thoải mái. Những phát biểu nào sau đây là đúng?
sbt- cd). Năm 1839, charles goodyear đã được cấp bằng sáng chế cho phát minh về quy trình hoá học để chế tạo ra cao su lưu hoá - một loại cao su có cấu trúc đặc biệt, bền cơ học, chịu được sự ma sát, va chạm, đàn hồi tốt và có thế đúc được. Những phát biểu nào sau đây là đúng?
sbt- cd). Keo dán dùng để kết dính các vật liệu và được sử dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất. Những phát biểu nào sau đây là đúng?
Poly(ethylene terephthalate) (viết tắt là pet) là một polymer được điều chế từ terephtalic acid và ethylene glycol. Pet được sử dụng để sản xuất tơ, chai đựng nước uống, hộp đựng thực phẩm. Để thuận lợi cho việc nhận biết, sử dụng và tái chế thì các đồ nhựa làm từ vật liệu chứa pet thường được in kí hiệu như hình bên.
Polymer hdpe ký hiệu nhựa số 2. Đây là loại nhựa nhiệt dẻo mật độ cao được ứng dụng nhiều trong việc chế tạo các bình đựng như bình đựng sữa, dầu ăn, một số túi nhựa, bình đựng chất tẩy rửa, đồ chơi,...vật liệu làm từ y thường có thể tái chế được. Đây là loại nhựa được các chuyên gia khuyên nên sử dụng vì chúng có độ an toàn cao hơn so với các loại nhựa khác.

Ký hiệu nhựa số 3 – nhựa 3v hoặc pvc. Nhựa pvc có tên khoa học là poly(vinyl chloride) (viết tắt là v). Pvc còn được gọi với cái tên quen thuộc là vinyl. Đây là loại nhựa mềm, dẻo thường dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, ống nước, chai dầu ăn hoặc đồ chơi, bao bì và các sản phẩm khác. Loại nhựa này sẽ không có gì đáng nói nếu như chúng không chịu phải nhiệt độ cao.
Nhựa ldpe ký hiệu nhựa số 4 làm các sản phẩm đông lạnh, bao bì mì gói, vỏ bánh,...cũng tương tự như loại nhựa số 3, chúng đều là chất nhựa nhiệt dẻo và không nên sử dụng ở nhiệt độ quá cao. Chúng sẽ sản sinh ra các chất độc gây hại cho cơ thể.
Nhựa pp là nhựa ký hiệu nhựa số 2 vật liệu có giá thành thấp, khá cứng vững, không mềm dẻo như pe. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. Bên cạnh đó là khả năng chịu được nhiệt độ cao lên tới 100oc.
Nhựa ps là nhựa ký hiệu số 6 là chất liệu nhựa khá cứng, không màu, không mùi, không vị. Không màu và dễ tạo màu, các loại hộp xốp phần lớn được làm từ nhựa ps..
Ps là viết tắt từ chữ cái gạch chân của : polystyrene
Ps thuộc loại polymer nhiệt dẻo.
Monomer tạo nên ps có công thức phân tử: c8h10.
Nên sử dụng các hộp xốp đựng đồ ăn nóng.
Tơ nylon -6,6 có tính dai mềm mại, óng mượt được được dùng để dệt vải, làm dây cáp, dây dù, võng, đan lưới…
Cho các phát biểu sau về các loại tơ
Khi đun nóng có xúc tác, các phân tử caprolactam mở vòng tại vị trí liên kết amide (co – nh) rồi kết hợp lại với nhau tạo thành polymer dùng sản xuất tơ capron theo phản ứng trùng hợp:
Monome dùng để sản xuất tơ nylon – 6,6 là hooc[ch2]4cooh và h2n[ch2]6nh2
Tơ capron chỉ được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp caprolactam
Tơ nylon – 6,6 có cấu tạo như sau:
Polymer dùng để sản xuất tơ, phải có mạch không nhánh, xếp song song, không độc, có khả năng nhuộm màu. Phân loại tơ được dựa vào nguồn gốc và quy trinh chế tạo
Tơ polyamide có liên kết – nh – co – trong phân tử, tơ polyamide dễ bị thủy phân trong môi trường acid và kiềm
Cây cao su là loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế lớn, được đưa vào trồng ở nước ta từ cuối thế kỉ 19. Chất lỏng thu được từ cây cao su giống như nhựa cây (gọi là mủ cao su) là nguyên liệu để sản xuất cao su tự nhiên.
Thành phần chính của cao su thiên nhiên là polyisoprene có cấu hình dạng cis
Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi, không có tính dẫn điện, không thấm khí và nước, không tan trong nước, nhưng tan nhiều trong xăng, benzene…
Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi chỉ tồn tại trong khoảng nhiệt độ hẹp. Để cải thiện tính chất này người ta xử lý bằng cách trộn cao su thiên nhiên với stirene gọi là quá trình lưu hóa cao su.
Mắt xích của cao su thiên nhiên được viết thu gọn là c5h8.
Sản lượng cao su thiên nhiên không đủ để đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy người ta điều chế ra nhiều loại cao su tổng hợp như cao su buna, cao su isoprene, cao su chloroprene..
Cho các phát biểu sau:
Dãy gồm các tơ: tơ nitron, tơ capron, tơ visco, tơ nilon-6,6 đều thuộc nhóm polyamide
Cao su buna-n có tính kháng dầu cao nên được dùng để sản xuất găng tay và các vòng đệm cao su, được tổng hợp từ phản ứng đồng trùng hợp từ buta – 1, 3 – diene và acylonitrile.
Dãy các polymer sau đều là polymer thiên nhiên: tơ tằm, sợi bông, sợi đay, xenlulozơ triaxetat, tinh bột.
Cao su buna – s được tạo thành từ phản ứng trùng hợp buta-1,3-diene với styrene theo pthh sau:
Công ty the goodyear tire & rubber là một trong những công ty lốp xe lớn nhất thế giới khởi lập năm 1898. Năm 1971, lốp goodyear trở thành bánh xe đầu tiên lăn trên mặt trăng...tên công ty được đặt theo tên của nhà tiên phong charles goodyear, người khám phá ra phương pháp kết hợp giữa nguyên tố s (lưu huỳnh) với cao su để tạo ra một loại cao su mới
Keo dán là loại vật liệu có khả năng kết dính bề mặt của hai vật liệu rắn với nhau, mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính
Bản chất kết dính của keo dán là tạo ra lớp màng mỏng bám chắc vào hai mảnh vật liệu để giúp chúng kết dính lại với nhau
Keo dán poly (urea – formaldehyde) được điều chế từ phản ứng trùng ngưng
Keo dán poly (urea – formaldehyde) gồm phần chính là poly (urea – formaldehyde) và thêm phần đóng rắn như oxalic acid, ammonium chloride…để tạo polymer có cấu trúc mạch phân nhánh
Keo dán epoxy có polymer mạng không gian với độ kết dính cao dùng để gắn kết hai bề mặt vật cần dán lại như kim loại, thủy tinh, gỗ…
Keo dán tổng hợp thông dụng thường gặp gồm keo dán urea – formaldehyde, keo dán epoxy và nhựa vá săm.
sbt – kntt).
sbt – kntt).
sbt – kntt). Poly(butylene adipate terephthalate) (pbat) là một polymer có khả năng phân huỷ sinh học, có tên thương mại là ecoflex. Pbat có đặc tính tương tự như polyethylene mật độ thấp (ldpe) nên nó được sử dụng làm túi nylon, bao bì thực phẩm phân huỷ sinh học. Pbat được điều chế từ ba monomer sau đây:
sbt – kntt).
(sbt – kntt).
(sbt – ctst). Poly(butylene terephthalate) là một polymer kị nước được sử dụng rộng rãi trong hệ thống đánh lửa của động cơ ô tô. Polymer này có công thức cấu tạo như sau:
Công thức cấu tạo của monomer cần thiết để tổng hợp nên loại polymer là
Poly(butylene terephthalate) được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp các monomer tương ứng.
Poly(butylene terephthalate) thuộc loại polyester.
Poly(butylene terephthalate) có cùng thành phần nguyên tố với poly(hexamethylene adipamide).
(sbt – ctst). Zytel là một polymer được sử dụng phổ biến trong công nghiệp ô tô và điện tử. Polymer này có công thức cấu tạo như
Công thức cấu tạo của monomer tạo nên polymer trên.
Zytel được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng các monomer tương ứng.
Zytel thuộc loại polyester.
Zytel có cùng thành phần nguyên tố với poly(hexamethylene adipamide).
(sbt – ctst). Poly(lactic acid) (pla) là polymer có khả năng phân huỷ sinh học tốt được sử dụng nhiều trong công nghệ in 3d và trong y học để làm các bộ phận cấy ghép, được sản xuất với quy mô lớn bằng quá trình lên men carbohydrate trong cây ngô theo sơ đồ dưới đây:
Poly(lactic acid) (pla) là một polymer loại polyester.
Phương trình phản ứng xảy ra khi thuỷ phân loại polymer này trong môi trường kiềm như sau:
Poly(lactic acid) (pla) có thể được điều chế từ phản ứng trùng ngưng từ lactide.
Poly(lactic acid) (pla) có cùng thành phần nguyên tố với poly(ethylene-terephthalate) (pet).
(sbt – ctst). Saran (thành phần chính poly(vinylidene chloride)) là chất dẻo cách nhiệt tốt và có tính thấm rất thấp đối với hơi nước, phân tử hương liệu và oxygen nên được làm vật liệu sản xuất màng bọc thực phẩm.
Công thức cấu tạo của poly(vinylidene chloride) là:
Saran được điều chế bằng phản ứng trùng hợp 1,1-dichloroethylene.
Công thức cấu tạo vinylidene chloride: ch2=chcl.
Vinylidene chloride là 1 hydrocarbon.
(sbt – ctst). Nhựa abs được sử dụng rộng rãi để sản xuất đồ chơi trẻ em. Công thức cấu tạo của abs được trình bày dưới đây:
.
Các nguyên liệu (monomer) cần thiết để điều chế chất dẻo abs bao gồm:
Nhựa abs có tên đầy đủ là acrylonitrile butadiene styrene.
Công thức phân tử của abs là (c8h8)a(c4h6)b(c3h3n)c.
Nhựa abs có cùng thành phần nguyên tố với poly(hexamethylene adipamide).
(sbt – ctst). Pha là tên gọi chung của nhóm polymer phân hủy sinh học có cấu trúc chung dưới đây. Các polymer này khác nhau do cấu trúc của gốc r (gốc hydrocarbon). Pha có nhiều ứng dụng như dùng để đóng gói thực phẩm, làm cốc, đĩa và các sản phẩm y tế như chỉ khâu, gạc, vỏ thuốc.
polyhydroxyalkanoate (pha)
(sbt – ctst). Dây cước Câu cá thường được làm từ nylon-11. Loại polymer này được điều chế từ 11-aminoundecanoic acid, có công thức là h2n[ch2]10cooh.
Công thức cấu tạo của nylon-11 là:
Nylon-11 được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp.
Nylon-11 là thuộc tơ polyamide.
Mỗi mắt xích của nylon – 11 có 2 nguyên tử oxygen.
(sbt – ctst). Cao su butyl là cao su có tính không thấm khí tốt, chịu được ánh nắng và nhiều loại hóa chất. Loại cao su này được sử dụng nhiều làm săm xe đạp, xe máy và ô tô.
Công thức cấu tạo của cao su butyl.
Cao su butyl được tổng hợp qua phản ứng đồng trùng hợp của buta-1,3-diene và isobutylene.
Trong mỗi mắt xích của cao su butyl có 2 liên kết pi.
Cao su butyl có cùng thành phần nguyên tố với polyethylene (pe).
(sbt – ctst). Keo dán 502 là keo dán thông dụng dùng để dán nhiều loại vật liệu khác nhau. Thành phần chính của loại keo dán này là một loại polymer có tên là poly(methyl α-cyanoacrylate). Monomer để điều chế polymer này có công thức ch2=c(cn)cooch3
Công thức cấu tạo của poly(methyl α -cyanoacrylate) là:
Trong công thức của monomer tạo poly(methyl α -cyanoacrylate) có nhóm chức ester.
Poly(methyl α - cyanoacrylate) không thể bị thủy phân trong môi trường acid hoặc base.
Poly(methyl α – cyanoacrylate có thể tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng.
sbt – ctst). Phần chống dính ở chảo rán thức ăn thường được làm bằng một lớp mỏng chất dẻo teflon. Chất dẻo này được điều chế từ tetrafluoroethylene.
Công thức cấu tạo của teflon là:
Ngoài tính chống dính tốt, teflon chịu nhiệt tốt và bền trong các môi trường khác nhau.
Monomer tạo nên teflon là một hydrocacbon.
Trong teflon không có nguyên tử hydrogen.
sbt – ctst). Quiana là một loại polymer tổng hợp dùng để sản xuất vải sợi chống nhăn. Quiana được điều chế từ adipic acid và amine dưới đây.
công thức cấu tạo của quiana là:
Quiana thuộc loại polyester.
Quiana được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng một monomer.
Các monomer tạo nên quiana đều là hợp chất hữu cơ đa chức.
sbt – ctst). Nomex là polymer chịu nhiệt rất tốt. Loại polymer này thường được dùng để sản xuất quần áo bảo hộ công nghiệp và các trang thiết bị cho lính cứu hỏa. Nomex có thể điều chế từ acid và amine dưới đây.
Công thức cấu tạo của nomex là:
Nomex thuộc loại polyamide.
Nomex được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng các monomer tương ứng.
Trong một mắt xích nomex (giải sử tỉ lệ các monomer là như nhau) có 7 liên kết pi
sbt – ctst). Lactomer là polyester được sử dụng phổ biến để chế tạo vật liệu phẫu thuật tự tiêu hủy. Lactomeh bị thuỷ phân chậm trong khoảng hai tuần thành lactic acid (ch3ch(oh)cooh) và glycolic acid (hooc-ch2-oh).
Công thức cấu tạo của lactomer là:
Các monomer tạo nên lactomer đều là hợp chất hữu cơ đa chức.
Lactomer bị thuỷ phân chậm trong khoảng hai tuần thành lactic acid và glycolic acid thuộc loại phản ứng giảm mạch polymer.
Trong một mắt xích lactomer (giải sử tỉ lệ các monomer là như nhau) có 7 nguyên tử hydrogen.
sbt – ctst). Sản phẩm tơ sorona được điều chế từ poly(trimethylene terephthalate). Tơ này được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dệt, đặc biệt để sản xuất các loại đồ bơi. Poly(trimethylene terephthalate) được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng của terephthalic acid và propane-1,3-diol. Hãy cho biết công thức cấu tạo của poly(trimethylene terephthalate).
Công thức cấu tạo của poly(trimethylene terephthalate) là:
Loại tơ này không bền trong môi trường kiềm vì polymer chế tạo tơ này chứa liên kết ester, dễ bị thủy phân trong môi trường kiềm.
Sorona được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng các monomer tương ứng.
Sorona có cùng thành phần nguyên tố với protein.
sbt – ctst). Cho các loại cao su: cao su thiên nhiên, cao su buna-s, cao su chloroprene. Em hãy cho biết phát biểu sau đúng hay sai bằng cách đánh dấu √ vào bảng theo mẫu sau:
sbt – ctst). Cho các chất dẻo sau: polyethylene, polystyrene, poly(vinyl chloride), poly(methyl methacrylate) và poly(phenol formaldehyde). Em hãy cho biết phát biểu sau đúng hay sai bằng cách đánh dấu √ vào bảng theo mẫu sau: